1. Ý nghĩa Vòng Tràng Sinh
Vòng Tràng Sinh diễn tả sự thịnh suy thăng trầm lên xuống của ngũ hành cục. Và sự thịnh suy này được biểu hiện thông qua sự suy trầm hay sự hưng thịnh của mỗi cá nhân cụ thể cũng như của cha mẹ, anh chị em trong gia đình, của vợ con, của dòng họ gia tộc, của bạn bè về tất cả mọi mặt ví dụ như hạnh phúc, phúc, lộc và thọ.
Mỗi người chúng ta đều sở hữu chu kỳ 12 năm chi phối sự thịnh suy của cuộc sống bao gồm Trường Sinh và Mộc Dục, Quan Đới, rồi Lâm Quan, Đế Vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai và Dưỡng.
Thuộc về Dương bao gồm Tràng Sinh, Lâm Quan, Thai, Dưỡng, Mộc Dục và Quan Đới, theo chiều thuận và hướng thịnh. Còn Đế Vượng, Mộ, Tuyệt, Suy, Bệnh, Tử theo chiều nghịch, thuộc Âm và hướng suy.
Để có thể luận đoán các sao thuộc Vòng Tràng Sinh thì nên xem xét cẩn trọng đến từng vị trí của sao này tại các cung khác nhau cũng như cẩn thận căn cứ vào sự thịnh suy của ngũ hành cục kết hợp với ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh khi đi cùng các sao khác.
Phần lớn mọi người sẽ phân chia Vòng Tràng Sinh thành các tam hợp khác nhau như Mộc Suy Tuyệt hay Sinh Vượng Mộ, Lâm Tử Dưỡng hay Đới Bệnh Thai, nhưng thực sự thì theo thiển ý, bản chất của nó, hợp lý hơn thì chúng ta không nên phân chia và xem xét các sao thuộc Vòng Tràng Sinh thành các tam hợp đó.
Ví dụ trường hợp tại các cung có Vòng Tràng Sinh tọa thủ thì khi xét đến cung này ta sẽ không xét đến các sao thuộc Tràng Sinh nằm trong tam hợp là Vượng Mộ hay xung chiếu là Lâm quan hoặc Tuyệt hay là bệnh hay nhị hợp mà chỉ luận đoán dựa vào căn cứ Vòng Tràng Sinh. Vì thế Mã và Tràng Sinh đồng cung có nghĩa là cách Mã gặp Tràng Sinh chứ không thể xem như là Tràng Sinh xung chiếu với Mã bởi vì ở trong trường hợp này được gọi là cách Mã Bệnh.
2. Vòng Tràng Sinh và các vị trí tốt xấu
Trong nghiên cứu và luận giải tử vi, Vòng Tràng Sinh đóng vai trò cực kỳ quan trọng để đánh giá sự tác động của các sao lên cuộc sống và vận mệnh của đương số. Các vị trí trong Vòng có thể được chia thành hai nhóm chính là có lợi và bất lợi. Theo đó, khi luận về các vị trí tốt xấu của các sao trong Vòng thì ta sẽ xét chung từ Tràng Sinh, Thai Dưỡng và Mộc Dục, Đế Vượng Quan Đới và Lâm Quan thì sẽ tốt hơn nhìn chung từ Mộ, Tuyệt, Suy, Bệnh, Tử. Cụ thể như sau:
2.1 Vị trí Vòng Tràng Sinh có lợi: Tràng Sinh, Thai, Dưỡng, Mộc Dục, Đế Vượng, Quan Đới và Lâm Quan
Trong nhóm vị trí này, Tràng Sinh và Thai là hai vị trí mang hành khí tốt nhất. Người có các sao tọa thủ ở những vị trí này thường trải qua giai đoạn phát triển cực kỳ mạnh mẽ trong cuộc sống. Đây là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng sự thành công và hạnh phúc.
Các vị trí như Tràng Sinh, Đế Vượng và Lâm Quan cũng mang lại cho bản mệnh sự hưng thịnh, quyền lực và danh vọng. Những người có các sao ở những vị trí này thường tỏa sáng và tự tin trong xã hội.
2.2 Vị trí Vòng Tràng Sinh tương đối lợi: Quan Đới và Mộc Dục
Nếu luận từ Quan Đới và Mộc Dục: Để có được hành khí tốt nhất thì phải kết hợp cùng sao tốt thì mới hưng thịnh được. Ngược lại, trong trường hợp không may gặp phải sao xấu thì khả năng đương số dễ gặp phải nhiều sự bất ổn, phúc lộc không được lâu bền, nhanh chóng lụi bại và đi đến nhiều tai họa xấu, tệ nhất là Mộc Dục.
Cái tên Bại Địa được đặt cho những nơi mà Mộc Dục thủ. Có câu đã nói rằng “Sinh phùng bại địa phát dã hư hoa” có nghĩa là mọi việc cho dù có tiến triển và phất lên nhưng sẽ không giữ được lâu dài, bền vững.
2.3 Vị trí bất lợi: Mộ, Tuyệt, Suy, Bệnh và Tử
Nhìn từ Mộ, Tuyệt, Suy, Bệnh, Tử: tác dụng của hành khí không được tốt, đặc biệt tệ nhất là Tử và Tuyệt. Vì dư khí nên trường hợp Mộ sẽ là đỡ xấu nhất. Năm vị trí này chứa hành khí xấu nhất trong Vòng Tràng Sinh. Các sao ở những vị trí này có thể mang lại sự suy thoái, khó khăn và tai họa. Những người có các sao tại những vị trí này thường phải đối mặt với nhiều khó khăn và phiền toái trong cuộc sống.
Ở những nơi như Sinh và Vượng có được hành khí tốt và mạnh thì về mọi mặt sẽ được gia tăng thêm sự tốt đẹp, có khả năng làm giảm bớt đi tai họa hay sự xui xẻo đến từ các sao xấu gây ra, còn tại ở những nơi như Suy, Bệnh, Tử, Tuyệt là nơi có hành khí yếu thì sẽ khiến cho sự tốt đẹp của các sao tốt mang lại bị giảm bớt đi, đồng thời làm tăng thêm tai họa, những điều xấu xa đến từ các sao xấu mang lại, chính vì vậy sẽ rất bất lợi khi gặp các sao xấu.
3. Cách an sao của Vòng Tràng Sinh
Ở Tứ sinh hay cụ thể là Dần, Thân, Tỵ và Hợi là nơi mà Tràng sinh luôn luôn được an tại đó, căn cứ vào cả ngũ hành nạp âm của cục. Sao Đào Hoa thì chỉ an tại Mão, Dậu, Tý và Ngọ, còn Sao Hoa Cái chỉ an tại Sửu, Thìn, Mùi và Tuất Đối với Thiên Mã tại Dần, Tỵ, Thân và Hợi và Hoa Cái theo chiều thuận sẽ luôn luôn đứng trước Thiên Mã hai cung.
Nếu ta căn cứ và dựa vào ngũ hành của Tam Hợp cục tuổi để từ đó thuận an Vòng Tràng Sinh đối với của tam hợp tuổi ví dụ như Mộc khởi Tràng sinh tại Hợi, Thủy khởi Tràng Sinh tại Thân hay Hỏa khởi Tràng Sinh tại Dần, còn Kim khởi Tràng Sinh tại Tỵ thì lúc đó trong Vòng này, Đào Hoa sẽ luôn luôn nằm tại vị trí của Mộc Dục, còn Hoa Cái luôn luôn nằm tại vị trí Mộ, Thiên Mã luôn luôn nằm tại vị trí Bệnh và Kiếp Sát sẽ luôn nằm tại vị trí Tuyệt. Cần cẩn thận và để ý đến sự dị biệt tương đồng giữa Mộc Dục và Đào Hoa, Thiên Mã và Bệnh, Mộ và Hoa Cái, Kiếp Sát và Tuyệt.
4. Sự phối hợp của các sao trong Vòng Tràng Sinh
Những sao dễ phối với Thiên Mã, Kiếp Sát và Cô Thần chính là Lâm Quan, Tràng Sinh, Tuyệt, Bệnh nguyên nhân là do các sao này luôn luôn an tại Tứ Sinh. Ở các vị trí còn lại sẽ là các sao còn lại.
Hoa Cái luôn luôn an tại Thìn, Tuất, Sửu và Mùi hay còn gọi là Tứ Mộ. Nếu như Dương nữ và Âm nam thì Mộc Dục sẽ cư tại Tứ Mộ là Thìn, Tuất, Sửu và Mùi nên có nhiều khả năng là sẽ gặp bộ Mộc Dục Hoa Cái đồng cung.
Đào Hoa luôn luôn an tại Tý Ngọ Mão và Dậu hay còn gọi là Tứ Chính. Nếu như Âm nữ và người Dương Nam thì Thai, Mộc Dục sẽ cư tại Tứ Chính là Tý Ngọ Mão và Dậu nên có nhiều khả năng là sẽ gặp Thai Đào đồng cung hoặc bộ Mộc Dục Đào Hoa đồng cung.
5. Tràng Sinh và những cách cục tốt
Tài lộc được thịnh vượng, đường công danh suôn sẻ, thành công, tuổi thọ lẫn mặt sức khoẻ được khỏe mạnh, cả cuộc đời sung sướng, được an lạc hạnh phúc, con nhà uy quyền, có gia thế.
Trong gia tộc, anh em đông đúc, sum họp, hòa thuận và yêu thương lẫn nhau. Được cha mẹ yêu quý, cưng chiều, về phần cha mẹ được hưởng thọ dài lâu.
Cuộc sống hôn nhân hòa thuận, Vợ chồng hạnh phúc có đức độ. Số có nhiều con cái, đông đúc, có danh có chức cao quyền trọng, quý hiển và có hiếu với ông bà, cha mẹ. Anh em, họ hàng đông đúc, may mắn được hưởng phúc lộc từ tổ tiên giàu có để lại.
6. Tràng Sinh và những cách cục xấu
Gặp nhiều những thăng trầm, khổ cực bấp bênh, trôi nổi trong cuộc đời. Không hay gặp suôn sẻ, may mắn, trong chuyện làm ăn thì dễ phá tán, gặp nhiều thất bại lên xuống, cuộc sống phải sống xa quê hương lập nghiệp, sớm phải xa cách cha mẹ của mình, chịu cảnh cô độc, đường tình duyên trắc trở, lận đận, trong gia đình cũng gặp nhiều chuyện bất hòa, sức khoẻ không được tốt, thường xuyên hay bệnh hoạn lung tung.
Gia đình, gia tộc ít có anh em ít, phải chịu cảnh ly tán. Sống không được gần cha mẹ hoặc cha mẹ một trong hai thân chết, hoặc cha mẹ ly hương.
Trong cuộc sống hôn nhân thì vợ chồng không được êm ấm, hòa thuận, hay xung khắc, vợ chồng ra đi sớm hoặc gặp cảnh sinh ly, ly thân, bị ruồng bỏ, cũng có thể chuyện làm ăn đối với vợ chồng không được đi lên, gây hao tốn tiền của, phá tán tài sản của bản thân hoặc gia đình, sức khỏe hay gặp ốm đau.
Đường con cái không quý hiển, con cái ít, rất khó để nuôi con nhất là hay đau khổ, bận tâm vì đứa con đầu lòng, con cái khó dạy dỗ, bất hiếu, sức khỏe thì thường xuyên trở trời, đau ốm, lớn lên cũng không thể giúp ích được gì cho cha mẹ.
Trong gia tộc thì họ hàng ít, bạc phúc, dễ ly tán khắp nơi.
7. Các sao thuộc Vòng Tràng Sinh
Luận về Tràng Sinh: Tràng Sinh là giai đoạn đầu tiên, mở đầu cho nhân sinh. Cũng không hẳn là một giai đoạn mạnh mẽ nhất về sinh lực nhưng sẽ là một giai đoạn được chất chứa đầy đặn nhất của sinh mệnh.
Cung mệnh nào mà may mắn trong lá số có được sao Tràng Sinh thì sẽ rất tích lũy và đầy đặn, được trường cửu. Ví dụ sinh mệnh lực vô cùng mạnh mẽ nếu như Mệnh cung gặp Tràng Sinh, hay ví dụ cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì số được nhận sự giúp đỡ từ quý nhân, hưởng phúc lộc từ mẹ cha. Trong cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì bạn bè thân thiết, tri kỷ, anh em đắc địa. Còn nếu Trong cung Tài Bạch có Tràng Sinh thì được đủ đầy về tài sản, tích tụ…
Luận về Mộc Dục: Nếu như Tràng Sinh là giai đoạn đầu thì Mộc Dục chính là giai đoạn thứ hai trong nhân sinh. Tính chất của Mộc Dục cũng là sự tích lũy, nhưng lại được đoán định thông qua tác dụng đào hoa.
Mộc Dục chỉ coi như thiên đào hoa thôi chứ không phải là chính đào hoa, cũng vì thế mà chất đào hoa của Mộc Dục có phần bất chính, bất lương.
Chất đào hoa sẽ biến thành tài lộc khi Mộc Dục gặp Lộc Tồn và Hóa Lộc, số phát tài nhờ vào người khác phái. Ví dụ như nam mạng Mộc Dục gặp Lộc mà đi buôn bán kinh doanh về quần áo phấn son hay làm nghề ca kịch sĩ thì sẽ rất tiến.
Luận về Quan Đới: Quan Đới theo nghĩa đen có nghĩa là mũ mão thắt lưng. Đồng thời chính là đệ tam trong giai đoạn bắt đầu phát triển và trưởng thành. Vì thế trong khi luận đoán về Quan Đới là nhắc đến sự chín chắn, trưởng thành, ở cung nào thì cũng sẽ đều mang những tính chất trưởng thành, chín chắn đó.
Luận về Lâm Quan: Sau Quan Đới thì Lâm Quan chính là giai đoạn thứ tư, nếu như đã chín chắn và trưởng thành rồi thì tất phải đi ra đời để học hỏi, phấn đấu, trong xã hội ngày xưa thì lâm quan hay còn gọi là xuất sĩ, ra làm quan để phục vụ nhân dân. Lâm Quan khi gặp Đào Hoa thì sẽ yêu thích phục tùng người khác phái, làm các công việc có liên quan với người khác giới dẫn tới sự thành công, phát đạt.
Luận về Đế Vượng: Trong các giai đoạn của sinh mệnh lực thì Đế Vượng chính là giai đoạn cực thịnh nhất, khi Đế Vượng đã lên đến cao điểm thì chỉ còn một nước tiếp theo là sự hao mòn suy thoái. Cho dù mạnh nhất, khỏe nhất nhưng cũng vì thế mà nhiều nguy cơ hơn hết. Đế Vượng sẽ tốt nhất khi vào cung Quan Lộc, nếu có thêm Tả Hữu thì sẽ càng tốt, càng hay.
Luận về Suy: Đây được xem là giai đoạn sinh mệnh lực được chuyển từ vượng cho đến nhược. Khi ở cung Phụ Mẫu thì sẽ chia cách mối quan hệ của cha mẹ, đang mặn nồng, thân thiết thành nhạt nhòa, trôi xa. Suy vào Mệnh Thân cung thì sở hữu ý chí phấn đấu không chắc chắn, vững bền. Suy Vào Tài Bạch cung thì thiếu đi lòng tự tin. Suy Vào Quan Lộc thì sẽ không được sục sôi, hăng hái trong đường công danh.
Luận về Bệnh: Bệnh là biểu hiện cho một giai đoạn phát triển của quá trình nhân sinh. Có Thịnh vượng rồi sẽ có suy, có suy rồi sẽ có bệnh nhưng bệnh không có nghĩa là cái suy đó đã đi đến cùng cực.
8. Sinh con theo Vòng Tràng Sinh
Sinh con theo Vòng Tràng Sinh là một trong những ứng dụng và quan điểm thú vị được khá nhiều người quan tâm, thảo luận. Theo nghiên cứu và hiểu biết về Tràng Sinh, việc sinh con dựa trên các giai đoạn hưng thịnh của Tràng Sinh không những giúp gia đình đón nhận nhiều may mắn và tài lộc mà nó còn góp phần đảm bảo sức khỏe, trí tuệ cho con cái được sinh ra.
Theo truyền thống, nhiều gia đình thường chọn năm sinh cho con tại các năm Đế Vượng và tránh các năm Tuyệt. Điều quan trọng là người ta chỉ cần dựa vào Thiên Can của bố mẹ và chỉ xét đến thời điểm em bé chào đời chứ không tính giai đoạn thai kỳ.
Dưới đây là một số gợi ý dựa trên Vòng Tràng Sinh:
- Nếu Can là Giáp (như: Giáp Dần, Giáp Tý…), nên chọn sinh con vào năm Mão (Đế Vượng) và tránh năm Thân (Tuyệt).
- Với Can Bính (Bính Tý, Bính Tuất…), quảng cáo sinh con vào năm Ngọ (Đế Vượng) và tránh năm Hợi (Tuyệt).
- Nếu Can là Mậu (Mậu Dần, Mậu Ngọ…), nên chọn sinh con vào năm Ngọ (Đế Vượng) và tránh năm Hợi (Tuyệt).
- Đối với Can Canh (Canh Ngọ, Canh Tuất…), quảng cáo sinh con vào năm Dậu (Đế Vượng) và tránh năm Dần (Tuyệt).
- Với Can Nhâm (Nhâm Thân, Nhâm Ngọ…), nên chọn sinh con vào năm Tý (Đế Vượng) và tránh năm Tỵ (Tuyệt).
- Đối với Thiên can Ất (ví dụ: Ất Sửu, Ất Hợi…), bạn nên chọn sinh con vào năm Dần (Đế Vượng) và tránh năm Dậu (Tuyệt).
- Với Thiên can Đinh (Đinh Sửu, Đinh Mão…), quảng cáo sinh con vào năm Tỵ (Đế Vượng) và tránh năm Tý (Tuyệt).
- Đối với Thiên can Kỷ (Kỷ Hợi, Kỷ Mão…), nên sinh con vào năm Tỵ (Đế Vượng) và tránh năm Tý (Tuyệt).
- Với Thiên can Tân (Tân Mùi, Tân Sửu…), bạn nên chọn sinh con vào năm Thân (Đế Vượng) và tránh năm Mão (Tuyệt).
- Cuối cùng, đối với Thiên can Quý (Qúy Mùi, Qúy Mão…), lựa chọn sinh con vào năm Hợi (Đế Vượng) và tránh năm Ngọ (Tuyệt) sẽ là lựa chọn tốt nhất.
Bài viết trên là những thông tin giản lược được Tuvivn.net soạn lại, nhằm giúp bạn đọc có 1 cái nhìn dễ hiểu nhất về Vòng Tràng Sinh. Mong rằng bài viết sẽ hữu ích với bạn đọc. Nếu có bất kỳ ý kiến đóng góp hoặc câu hỏi nào, mời bạn đọc để lại ở phần dưới bài viết. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm.